Đăng nhập
Latest topics
» Tôi sẽ đỗ đại học!by NgocPRO 6/11/2024, 8:37 am
» Kỷ niệm xưa của chúng ta
by nightWalker 9/2/2024, 6:49 pm
» Bị lệch khung cần người giúp đỡ
by webhuy28 7/10/2021, 10:34 pm
» [HỎI ĐÁP] Danh sách bạn bè không thể hiển thị
by anhdaodaica1 2/10/2021, 10:04 pm
» [HỎI ĐÁP] Thông tin tài khoản không thể lưu thay đổi
by anhdaodaica1 2/10/2021, 6:05 am
» Phim bố già full
by huy.pc52 24/8/2021, 12:20 am
» Xin code Box HTML cho Forumvi
by Larva 1/7/2021, 12:57 pm
» Hello Anh Em Chinh phục
by HoàngTửNaivip5p 28/5/2021, 5:03 am
» Trang chủ tin tức cập nhật HOT 2016
by kenbi05 1/1/2020, 11:02 pm
» Không Dang9 bài viết = hình ảnh được
by huy.pc52 30/11/2019, 10:52 am
» CHÚC ANH EM NĂM MỚI VUI VẺ TRÀNG ĐẦY HẠNH PHÚC
by sps.kủn 12/2/2019, 1:16 pm
» Skin CNTT-K3 2015 (Full Mod)[✔]
by kenbi05 6/7/2018, 12:30 am
» baivong, handsome,....
by sps.kủn 29/6/2018, 1:54 pm
» [SHARE] SKIN ĐHFM.V7 @PUNBB
by tonyhoaivu 2/5/2018, 2:37 pm
» Share Skin Xanh Dương Cùi Bắp
by tonyhoaivu 28/4/2018, 5:57 pm
» Xin Skin http://v1.hotrofm.net/
by tonyhoaivu 28/4/2018, 5:45 pm
» Xin Skin Rao Vặt
by tonyhoaivu 15/4/2018, 12:07 pm
» Làm Sao Để Xóa Khung Này
by tonyhoaivu 14/4/2018, 7:18 pm
» [Lập nhóm]Lập nhóm fm
by vietkanpy 31/3/2018, 11:53 am
» [Help] về server úp ảnh của phutu [✔]
by baivong 17/3/2018, 10:18 pm
» Đừng khóc cho “tôi – Chinh Phục!”…
by AnHung 27/2/2018, 5:33 pm
» [Share] Skin Diendandaihoc.com [ Punbb ] [✔]
by Lu Mờ 13/2/2018, 7:28 pm
» Mời mấy thím vào groups Forumotion Việt Nam.
by dang02315 13/2/2018, 12:40 am
» Có thể làm các kiểu giao diện được không?
by Lu Mờ 9/2/2018, 3:40 pm
» ltns chinhphuc.info
by Shinichi Kudo 27/1/2018, 2:27 am
Top posting users this week
No user |
[CSSYEAH] Cơ bản về CSS
+2
hunghsmn
Kiến
6 posters
Trang 1 trong tổng số 1 trang
[CSSYEAH] Cơ bản về CSS
Bài 1: Cơ bản về CSS
Trong bài mở đầu này chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số khái niệm và đặc tính của CSS, mà chúng ta cần chú ý trong suốt quá trình làm việc với CSS
- Spoiler:
- I. CSS là gì
CSS (Cascading Style Sheets) được hiểu một cách đơn giản đó là cách mà chúng ta thêm các kiểu hiển thị (font chữ, kích thước, màu sắc...) cho một tài liệu Web
1. CSS quy định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện bạn có thể đặt toàn bộ các thuộc tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là ".css"
CSS nó phá vỡ giới hạn trong thiết kế Web, bởi chỉ cần một file CSS có thể cho phép bạn quản lí định dạng và layout trên nhiều trang khác nhau. Các nhà phát triển Web có thể định nghĩa sẵn thuộc tính của một số thẻ HTML nào đó và sau đó nó có thể dùng lại trên nhiều trang khác.
2. Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể đặt đoạn CSS của bạn phía trong thẻ <head>...</head>, hoặc ghi nó ra file riêng với phần mở rộng ".css", ngoài ra bạn còn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt
Tuy nhiên tùy từng cách đặt khác nhau mà độ ưu tiên của nó cũng khác nhau. Mức độ ưu tiên của CSS sẽ theo thứ tự sau.- Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
- Style đặt trong phần <head>
- Style đặt trong file mở rộng .css
- Style mặc định của trình duyệt
Mức độ ưu tiên sẽ giảm dần từ trên xuống dưới.
3. CSS có tính kế thừa: giả sử rằng bạn có một thẻ <div id="vidu"> đã được khai báo ở đầu file css với các thuộc tính như sau:- Code:
#vidu {
width: 200px;
height: 300px;
}
Ở một chỗ nào đó trong file css bạn lại khai báo một lần nữa thẻ <div id="vidu"> với các thuộc tính.- Code:
#vidu {
width: 400px;
background-color: #CC0000;
}
Sau đoạn khai báo này thì thẻ <div id="vidu"> sẽ có thuộc tính:- Code:
#vidu {
width: 400px; /* Đè lên khai báo cũ */
height: 300px;
background-color: #CC0000;
}
Bài 2: Cú pháp của CSS
Sau khi hiểu là nắm bắt được một số đặc tính của CSS chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu về cú pháp và cách khai báo của các thẻ CSS
- Spoiler:
- Cú pháp của CSS được chia làm 3 phần. phần thẻ chọn (selector), phần thuộc tính (property), phần nhãn (value).
- Code:
selector {property: value}
Nếu nhãn của bạn có nhiều từ bạn nên đặt nhãn của bạn vào trong dấu nháy kép- Code:
p {font-family: "sans serif"}
Trong trường hợp thẻ chọn của bạn nhiều thuộc tính thì các thuộc tính sẽ được ngăn cách bởi dấu (;).- Code:
p {text-align:center;color:red}
Khi thẻ chọn có nhiều thuộc tính thì chúng ta nên để mỗi thuộc tính ở trên một dòng riêng biệt.- Code:
p {
text-align: center;
color: black;
font-family: arial
}
Bài 3: Làm sao chèn CSS vào trang Web
Bạn đã có một file CSS của bạn, bây giờ công việc tiếp theo là làm thế nào để chèn những đoạn CSS của bạn vào trong trang, Và xem chúng hoạt động như thế nào. Trong phần này chúng ta sẽ đi tìm hiểu chi tiết về cách chèn một đoạn style trong trang HTML hay liên kết tới một file CSS viết sẵn.
- Spoiler:
- Khi trình duyệt đọc đến CSS, thì toàn bộ Website sẽ được định dạng theo các thuộc tính đã được khai báo trong phần CSS. Có ba cách cho phép chúng ta chèn định dạng CSS vào trong Website.
1. CSS được khai báo trong file riêng.
Toàn bộ mã CSS được chứa trong file riêng có phần mở rộng .css là một ý tưởng được dùng khi một file CSS sẽ được áp dụng cho nhiều trang khác nhau. Bạn có thể thay đổi cách hiển thị của toàn bộ site mà chỉ cần thay đổi một file CSS. Trong cách này thì file CSS sẽ được chèn vào văn bản HTML thông qua thẻ <link>...</link>. Ta có cú pháp như sau:- Code:
<html>
<head>
<link rel="stylesheet" type="text/css" href="/mystyle.css"
medial="all" />
</head>
<body>
</body>
</html>
Trình duyệt sẽ đọc toàn bộ các định dạng được quy định trong file mystyle.css và định dạng cho văn bản HTML.
File CSS có thể được soạn thảo bằng một số trình duyệt khác nhau. Trong file không được chứa mã HTML, khi ghi lại chúng ta bắt buộc phải ghi lại với phần mở rộng là .css. Giả sử chúng trong file mystyle.css ở trên chứa đoạn mã sau:- Code:
hr {color: sienna}
p {margin-left: 20px}
body {background-image: url("images/back40.gif")}
Không bao giờ sử dụng khoảng trắng trong nhãn, giả sử rằng nếu bạn dùng margin-left: 20 px; thay cho margin-left: 20px; thì IE6 sẽ hiểu còn các trình duyệt như Firefox, Opera sẽ không hiểu
2. Chèn CSS trong tài liệu HTML
Chèn thẳng CSs trong tài liệu được áp dụng trong trường hợp những định dạng CSS này chỉ giành riêng cho tài liệu HTML đó. Khi bạn chèn trực tiếp thì đoạn mã của bạn phải đặt trong thẻ <style> và đặt trong phần <head>.- Code:
<head>
<style type="text/css">
hr {color: sienna}
p {margin-left: 20px}
body {background-image: url("images/back40.gif")}
</style>
</head>
Có một số trình duyệt cũ sẽ không hiểu thẻ <style>, nó sẽ bỏ qua thẻ này. Tuy nhiên thì nội dung trong thẻ <style> vẫn hiển thị ra trang HTML. Vì vậy mà chúng ta sẽ phải dùng định dạng chú thích trong HTML để chứa phần nội dung của thẻ <style>.- Code:
<head>
<style type="text/css">
<!--
hr {color: sienna}
p {margin-left: 20px}
body {background-image: url("images/back40.gif")}
-->
</style>
</head>
3. Chèn trực tiếp vào thẻ của HTML(inline style)
Inline style được sử dụng nhiều trong trường hợp một thẻ HTML nào đó cần có style riêng cho nó.
Inline style được áp dụng cho chính thẻ HTML đó, cách này sẽ có độ ưu tiên lớn nhất so với hai cách trên. Dưới đây là một ví dụ mà chúng ta dùng Inline style- Code:
<p style="color: sienna; margin-left: 20px">
This is a paragraph
</p>
4. Nhiều Stylesheet
Trong trường hợp mà có một số thẻ có cùng định dạng, chúng ta có thể gộp chúng lại với nhau. Giả sử như sau:- Code:
h1, h2, h3 {
margin-left: 10px;
font-size: 150%;
...
}
Giống đoạn mã trên thì cả ba thẻ h1, h2, h3 đều có cùng 3 thuộc tính như trên.
Bài 4: Thuộc tính background và cách định nghĩa background cho một thẻ
Trong bài 4 này chúng ta sẽ đi tìm hiểu thuộc tính background trong CSS, nó sẽ cho phép chúng ta tùy biến màu nền của một thẻ HTML đặt một ảnh làm nền (background), làm cho một ảnh có thể lặp đi lặp lại (repeat) theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc, chúng ta cũng có thể định vị một ảnh ở một vị trí nào đó trên trang.
- Spoiler:
- Các trình duyệt hỗ trợ bao gồm: IE: Internet Explorer, F: Firefox, N: Netscape.
Dữ liệu đang được cập nhật...
Bài 5: Các vấn đề về văn bản và cách định dạng văn bản
Thuộc tính CSS text cho phép bạn hoàn toàn có thể quản lí được các thuộc tính của văn bản, bạn có thể quản lí được sự ẩn hiện của nó, thay đổi màu sắc, tăng hoặc giảm khoảng cách giữa các ký tự trong một đoạn, căn chỉnh việc dóng hàng (align),...
- Spoiler:
- Các thuộc tính của text mà CSS hỗ trợ
Đặt màu cho một đoạn văn bản
Để đặt màu cho một đoạn văn bản chúng ta có thể dùng thuộc tính: color:#mã màu;- Code:
p {
color: #333333;
}
Đặt màu nền cho đoạn văn bản.
Bạn có thể đặt màu nền (background) cho đoạn văn bản bằng thuộc tính background-color:#mã màu;- Code:
p {
background-color: #FFFF00;
}
Căn chỉnh khoảng cách giữa các ký tự.
Khoảng cách giữa các ký tự trong một đoạn văn bản có thể được tăng hoặc giảm bởi thuộc tính letter-spacing:khoảng cách;- Code:
h3 {
letter-spacing: 2em;
}
h1 {
letter-spacing: -3em;
}
Căn chỉnh khoảng cách giữa các dòng.
Thuộc tính line-height:khoảng cách; sẽ giúp bạn căn chỉnh khoảng cách giữa các dòng trong một đoạn văn bản.- Code:
p {
line-height: 150%; // line-height: 15px;
}
Dóng hàng
Để gióng hàng cho một đoạn văn bản chúng ta sẽ dùng thuộc tính text-align:vị trí;- Code:
p {
text-align: left; /* left | center | right */
}
Trang hoàng thêm cho đoạn văn bản.
Một đường gạch chân hoặc đường gạch ngang dòng văn bản sẽ làm cho đoạn văn bản của bạn thêm sinh động. Để tô điểm thêm cho đoạn văn bản chúng ta sẽ dùng thuộc tính text-decoration:thuộc tính;- Code:
h3 {
text-decoration: underline; /* Gạch chân */
}
h2 {
text-decoration: line-through; /* Gạch ngang */
}
h1 {
text-decoration: overline; /* kẻ trên */
}
Chỉnh vị trí của đoạn văn bản (indent).
Thuộc tính text-indent:vị trí; sẽ căn chỉnh vị trí của dòng văn bản theo chiều ngang.- Code:
h1 {
text-indent: -2000px; /* text-indent: 30px; */
}
Điều kiển các ký tự trong một đoạn văn bản.
Bạn có thể điều khiển toàn bộ đoạn văn bản là chữ hoa hay chữ thường bởi thuộc tính text-transform:kiểu chữ;- Code:
p.uppercase {
text-tranform: uppercase;
}
p.lowercase {
text-tranform: lowercase;
}
p.capitalize {
text-tranform: capitalize;
}
Đặt hướng cho đoạn văn bản.
Hướng của đoạn văn bản có thể từ trái qua phải hay từ phải qua trái chúng ta có thể điều khiển bởi thuộc tính direction:hướng;- Code:
div.rtl {
direction: rtl; /* Right to left */
}
div.ltr {
direction: ltr; /* Left to right */
}
Tăng khoảng cách giữa các từ.
Khoảng cách giữa các từ có thể được tăng bởi thuộc tính word-spacing:khoảng cách;- Code:
word-spacing: 30px;
Làm mất tác dụng của đường bao của một thẻ HTML.
Để làm mất tác dụng đường bao của một thẻ HTML chúng ta dùng thuộc tính white-space:giá trị;- Code:
p {
white-space: nowrap;
}
Thuộc tính white-space sẽ làm cho toàn bộ đoạn văn bản ở trên một dòng.
Bài 6: Các thuộc tính của font chữ và định nghĩa font chữ cho văn bản
Các thuộc tính về font chữ sẽ cho phép bạn thay đổi họ font (font family), độ đậm (boldness), kích thước (size) và kiểu font (style).
- Spoiler:
- Đặt font cho đoạn văn bản.
Để đặt một loại font chữ nào đó cho đoạn văn bản thì chúng ta sẽ sử dụng thuộc tính font-faily:- Code:
p {
font-family: Arial, Tahoma, Verdana, sans-serif;
}
Thông thường bạn cần phải khai báo họ của font ở cuối (trong ví dụ trên thì sans-serif là chỉ tới 1 họ font) để trong trường hợp máy của người duyệt Web không có các font như mình đã đặt thì nó sẽ lấy font mặc định của họ font trên.
Đặt đoạn văn bản sử dụng font nhãn caption.- Code:
p.caption {
font: caption;
}
Đặt kích thước font cho đoạn văn bản.
Khi chúng ta muốn những đoạn văn bản hoặc tiêu đề có kích thước của chữ khác nhau, chúng ta có thể sử dụng thuộc tính font-size:- Code:
h1 {
font-size: 20px;
}
h3 {
font-size: 12px;
}
Định lại kích thước font bằng thuộc tính font-size-ajust:- Code:
p {
font-size-ajust: 0.60;
}
Đặt kiểu font cho đoạn văn bản.
Chữ đậm, chữ nghiêng,... được đặt với thuộc tính font-style:- Code:
p {
font-style: italic; /* normal | italic | oblique */
}
Thuộc tính font-variant
Muốn hiển thị font ở dạng small-caps hoặc ở dạng normal thì chúng ta sẽ sử dụng thuộc tính font-variant. Thuộc tính này có hai giá trị normal và small-caps- Code:
p {
font-variant: normal; /* normal | small-caps */
}
Đặt độ đậm nhạt của font.
Khi chúng ta muốn thay đổi độ đậm nhạt của văn bản chúng ta sẽ dùng thuộc tính font-weight:. Chúng ta có thể đặt giá 3 loại giá trị cho thuộc tính này 1. normal(bình thường), 2. bold(đậm), 3. 300(đặt dạng số)- Code:
h3 {
font-weight: bold;
}
Khai báo các thuộc tính font ở dạng shorthand.- Code:
p {
font: italic small-caps 900 12px arial;
}
Bài 7: Đường viền và các thuộc tính của đường viền
Các thuộc tính của đường viền (border) sẽ cho phép đặt các giá trị đặc biệt cho đườn viền như kiểu đường viền, kích thước, màu sắc. Thuộc tính này sẽ được áp dụng cho các thẻ HTML như <div>, <li>, <table>,...
- Spoiler:
- Trong thuộc tính đường viền (border) chúng ta có 3 giá trị cơ bản đó là:
- border-color:
- border-width:
- border-style:
Thuộc tính màu của đường viền
Để đặt màu cho đường viền chúng ta sẽ đặt thông số màu cho thuộc tính border-color:- Code:
div.color {
border-color: #CC0000;
}
Đặt chiều rộng cho đường viền (border)
Nếu muốn đặt chiều rộng của đường viền chúng ta sẽ đặt giá trị cho thuộc tính border-width:- Code:
div.borerwidth {
border-width: 2px;
}
STT Giá trị 1 thin 2 medium 3 thick 4 length
Chọn kiểu của đường viền
Bạn có thể sử dụng thuộc tính border-style để đặt kiểu cho đường viền. Chúng ta có thể gán cho thuộc tính này 9 giá trị khác nhau tương ứng với 9 kiểu đường viền khác nhau.- Code:
div.borderstyle {
border-style: solid;
}
STT border-style 1 none 2 hidden 3 dotted 4 dashed 5 solid 6 double 7 groove 8 ridge 9 inset 10 outset
Với 4 phía của đối tượng ta có 4 thuộc tính border tương ứng:- border-top:
- border-right:
- border-bottom:
- border-left:
Ứng với đường viền của mỗi phía chúng ta đều có 3 giá trị (color, width, style)STT Phía Thuộc tính 1 top border-top-color:
border-top-width:
border-top-style:2 right border-right-color:
border-right-width:
border-right-style:3 bottom border-bottom-color:
border-bottom-width:
border-bottom-style:4 left border-left-color:
border-left-width:
border-left-style:
Chúng ta có thể dùng phương pháp viết mã giản lược (shorthand) để viết các thuộc tính của đường viền gọn hơn. Giả sử chúng ta đặt thuộc tính border của thẻ <div> với độ rộng bằng 1, kiểu solid và màu là #CC0000- Code:
div.border {
border: 1px solid #CC0000;
}
Bài 8: Các thuộc tính của margin
Thuộc tính margin sẽ định nghĩa khoảng trắng bao quanh một phần tử HTML. Nó có thể dùng giá trị âm để lồng nội dung vào với nhau. Tương ứng với 4 phía của một phần tử chúng ta có 4 thuộc tính tương ứng. Mặt khác để viết cho gọn chúng ta cũng có thể dùng cách viết giản lược để định nghĩa các giá trị cho thuộc tính margin.
- Spoiler:
- Đối với các trình duyệt Netcape và IE thì giá trị mặc định của thuộc tính margin là 8px. Nhưng Opera thì không hỗ trợ như vậy. Để cho thống nhất chúng ta có thể đặt margin mặc định cho toàn bộ các phần tử.
Các giá trị mà thuộc tính margin có thể nhận được đó là: auto, length, %. Chúng ta đặt giá trị nào là tùy thích cộng với việc tương ứng tỉ lệ với các phần tử khác.
Tương ứng với 4 phía ta có 4 thuộc tính:- margin-top:
- margin-right:
- margin-bottom:
- margin-left:
Để cho gọn chúng ta cũng có thể việt thuộc tính margin dưới dạng shorthand- Code:
div.margin {
margin: 10px 4px 5px 9px; /* top | right | bottom | left*/
}
Bài 9: Thuộc tính đường bao ngoài (Outline)
Thuộc tính Outline sẽ vẽ một đường bao ngoài toàn bộ một phần tử HTML, đối với phần tử có đường viền (border) thì đường bao này sẽ bao trọn đường viền của phần tử đó. Cũng tương tự như đường viền bạn có thể đặt cho nó các thuộc tính về màu săc, độ lớn và kiểu.
- Spoiler:
- Có một điều cần chú ý là các thuộc tính của đường bao này có thể không được hỗ trợ trên IE
Đặt thuộc màu cho đường bao
Nếu muốn đặt màu cho đường bao chúng ta có thể sử dụng thuộc tính outline-color:- Code:
p {
outline-color: #CC0000;
}
Đặt độ rộng cho đường bao.
Tương tự như đường viền, để đặt độ rộng cho đường bao chúng ta đặt giá trị độ lớn cho thuộc tính outline-width:- Code:
p {
outline-width: 2px;
}
Chọn kiểu đường bao
Để chọn kiểu cho đường bao chúng ta sẽ đặt lần lượt các giá trị cho thuộc tính outline-style:- Code:
p {
outline-style: dotted;
}
STT outline-style 1 none 2 hidden 3 dotted 4 dashed 5 solid 6 double 7 groove 8 ridge 9 inset 10 outset
Để cho gọn chúng ta cũng có thể viết các giá trị của thuộc tính Outline dưới dạng shorthand như sau:- Code:
div.outline {
outline: 1px solid #000;
}
Bài 10: CSS padding
CSS padding sẽ định nghĩa khoảng trống giữa mép của các phần tử tới các phần tử con hoặc nội dung bên trong. Chúng ta không thể gán giá trị âm cho thuộc tính này. Cũng giống như margin thuộc tính padding cũng tương ứng với 4 phía của phần tử.
- Spoiler:
- Tương ứng với 4 phía của phần tử chúng ta có 4 thuộc tính padding tương ứng đó là:
- padding-top:
- padding-right:
- padding-bottom:
- padding-left:
Các giá trị có thể gán cho các thuộc tính này là : % hoặc length
Để viết cho gọn chúng ta cũng có thể viết thuộc tính padding dưới dạng shorthand.- Code:
div.padding {
padding: 5px 3px 2px 8px;
}
Bài 11: CSS với đối tượng danh sách
Bài viết đang được cập nhật
Bài 12: CSS với bảng biểu (table)
Như chúng ta đã biết khoảng hơn một năm trở về trước thì việc sử dụng table đối với những chuyên viên thiết kế Website thì hết sức quen thuộc. Có thể nói họ dùng table để làm mọi thứ từ thiết kế layout, làm bảng dữ liệu rồi thay cho các thẻ <ul>, <li>,...Trong bài viết này chúng ta sẽ học cách sử dụng bảng và các thuộc tính của nó để phục vụ một cách phù hợp cho công việc của chúng ta.
Cách viết giản lược trong CSS
Nếu bạn là người thực sự muốn tìm hiểu về CSS, thì bạn không thể không tìm hiểu cách viết giản lược(shorthand) trong CSS. Cách viết này thực sự mang lại những lợi ích và tiện lợi khi bạn sử dụng CSS.
- Spoiler:
- Trước khi đi vào phân tích những tiện lợi mà nó mang lại, tôi xin lấy một ví dụ đơn giản như sau. Giả sử rằng chúng ta muốn định dạng cho một thẻ <div> có đường viền bao quanh thì chúng ta cần phải viết.
- Code:
border-width: 1px;
border-style: solid;
border-color: #CC0000;
Thay vì phải viết như vậy chúng ta chỉ cần viết- Code:
border: 1px solid #CC0000;
Qua ví dụ đơn giản ở trên ta có thể thấy cách viết này mang lại cho chúng ta một số lợi ích sau.- Thứ nhất: nó giúp chúng ta giảm thiểu được đáng kể thời gian phải viết mã CSS.
[list=2][*]Thứ hai: bạn cứ tưởng tượng rằng file CSS của bạn có tới vài ngìn dòng và dung lượng lên tới vài trăm Kb, thì cách viết này còn giúp bạn giảm thiểu được đáng kể dung lượng của file CSS và giúp bạn dễ dàng theo dõi hơn, khi số lượng dòng của trang được giảm xuống.[/list]
Sau đây tôi xin đi vào chi tiết một số thuộc tính trong CSs mà chúng ta có thể dùng cách viết giản lược.
1. Thuộc tính Color
Có rất nhiều cách để định nghĩa một màu trong CSS, chúng ta có thể định nghĩa theo hệ số Hexa(trong hệ màu RGB), hoặc chúng ta có thể viết tên màu (ví dụ: white, red…). Nhưng cách định nghĩa theo hệ số Hexa được sử dụng thông dụng nhất. Để định nghĩa theo hệ Hexa chúng ta sẽ đặt dấu (#) ở trước sau đó đến các thông số màu (ví dụ: #003366). Dãy các thông số màu được chia làm 3 phần tương ứng với ba màu Red, Green, Blue (00: Red | 33: Green | 66: Blue). Trong cách định nghĩa hệ số màu ta cũng có cách viết giản lược như sau: #000000 có thể viết #000 hoặc #003366 có thể viết #036
2. Thuộc tính margin và padding.- Code:
margin-top: 10px;
margin-right: 15px;
margin-bottom: 20px;
margin-left: 25px;
Được thay thế bằng- Code:
margin: 10px 15px 20px 25px; /* top | right | bottom | left */
Tương tự với thuộc tính padding- Code:
padding-top: 10px;
pading-right: 15px;
padding-bottom: 20px;
padding-left: 25px;
- Code:
padding: 10px 15px 20px 25px; /* top | right | bottom | left */
Cả hai thuộc tính margin và padding có hai chú ý như sau: nếu trong trường hợp có hai thông số.- Code:
margin: 10px 20px; /* top bottom | right left */
padding: 10px 20px; /* top bottom | right left */
Thì thông số thứ nhất tương đương với top và bottom còn thông số thứ hai tương đương với right và left
Trong trường hợp margin và padding có 3 thông số:- Code:
margin: 10px 20px 15px; /* top | right left | bottom */
padding: 10px 20px 15px; /* top | right left | bottom */
Thì thông số thứ nhất tương đương với top, thông số thứ hai tương đương với right và left, thông số thứ 3 tương đương với bottom
3. Thuộc tính border.- Code:
border-with: 1px;
border-style: solid;
border-color: #CC0000;
Sẽ viết thành- Code:
border: 1px solid #CC0000; /* width | style | color */
4. Thuộc tính background.- Code:
background-color: #CC0000;
background-image: (image url);
background-repeat: no-repeat; /* repeat-x, repeat-y */
background-position: top left;
Tương đương với- Code:
background: #CC0000 url(image url) no-repeat top left;
5. Thuộc tính font- Code:
font-size: 1em;
line-height: 1.5em;
font-variant:small-caps;
font-weight: bold;
font-style: italic;
font-famyli: Arial, Verdana, Sans-serif;
Dạng viết giản lược- Code:
font: 1em/1.5em bold italic small-caps Arial,Verdana,Sans-serif;
5. List type- Code:
list-style: none;
Có nghĩa là- Code:
list-style-type: none;
Bạn cũng có thể sử dụng thuộc tính list-style-position và list-type-image để định dạng cho danh sách không có thứ tự unordered lists, sử dụng hình ảnh cho mỗi dòng và sử dụng list-type-style là hình vuông trong trường hợp không hiển thị được ảnh. Và hai cách viết dưới đây là như nhau.- Code:
list-style:square inside url(image.gif);
là giản lược cho- Code:
list-style-type: square;
list-style-position: inside;
list-style-image: url(image.gif);
6. Outline
Thuộc tính này rất ít dùng vì có rất ít các trình duyệt hiện tại hỗ trợ thuộc tính này, hiện tại chỉ có một số trình duyệt hỗ trợ thuộc tính này Safari, OmniWeb và Opera. Cách viết giản lược các thuộc tính này như sau:- Code:
outline-color: #000;
outline-style: solid;
outline-with: 2px;
Cách viết giản lược sẽ là- Code:
outline: #000 solid 2px;
Được sửa bởi Kiến ngày 27/7/2012, 3:09 pm; sửa lần 4. (Reason for editing : Update thêm)
Re: [CSSYEAH] Cơ bản về CSS
Kiến mở lớp nè các bạn, vào học đi thôi. Chỗ nào chưa hiểu thì hỏi nhé. Hoan hô Kién
Re: [CSSYEAH] Cơ bản về CSS
hay quá, nhiệt liên vỗ tay khe ngợi Kiến.
Mà sao mình nhớ CSS là viết tắt của từ Color Style Sheet mà ta, chắc mình nhớ nhầm.
Mà sao mình nhớ CSS là viết tắt của từ Color Style Sheet mà ta, chắc mình nhớ nhầm.
Re: [CSSYEAH] Cơ bản về CSS
Kiến chỉ có công copy, paste và edit thôi
Hoan hô, khen ngợi có khi làm người khác hiểu nhầm là Kiến viết cái này
Hoan hô, khen ngợi có khi làm người khác hiểu nhầm là Kiến viết cái này
Re: [CSSYEAH] Cơ bản về CSS
Copy kiểu này thì người chịu khó đọc cũng chỉ trên đầu ngón tay mà người đọc rồi biết làm chắc tính trên lóng tay Không biết "thầy" Hùng có thể mở lớp dạy một tuần một hay hai bài rồi cho bài tập để các em đó làm thêm nâng cao kiến thức được không ạ
Re: [CSSYEAH] Cơ bản về CSS
Mình cũng có cùng nhận xét. Bài này rất cần thiết. Nó giống như là một bài tổng kết dành cho những người vừa học qua. Nhưng với những ai chưa biết gì về CSS thì hơi khó.Ví dụ bài đầu tiên:handsomevip007 đã viết:Copy kiểu này thì người chịu khó đọc cũng chỉ trên đầu ngón tay mà người đọc rồi biết làm chắc tính trên lóng tay Không biết "thầy" Hùng có thể mở lớp dạy một tuần một hay hai bài rồi cho bài tập để các em đó làm thêm nâng cao kiến thức được không ạ
Điều này chính xác nhưng chưa đủ, hơn nữa không giải thích thế nào là ưu tiên nên sẽ có nhiều bạn khó hiểu.
Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
Style đặt trong phần <head>
Style đặt trong file mở rộng .css
Style mặc định của trình duyệt
Mức độ ưu tiên sẽ giảm dần từ trên xuống dưới.
Trong các mức độ ưu tiên đó mình nghĩ cũng cần mổ xẻ mức độ ưu tiên hàng đầu ra. Tức là style đặt trong các thẻ html thì mức độ ưu tiên tính theo các thẻ từ trong ra ngoài (Hiểu thế nào là trong , ngoài thì là chuyện cấu trúc các thẻ html - không thuộc phạm vi bài này). Mình xin lấy một ví dụ về chỉ định màu chữ để giải thích mức độ ưu tiên trong các thẻ html. Ta có một trang web hoàn chỉnh với 2 mức độ ưu tiên 1 và 2 như sau:
- Code:
<html>
<head>
<meta http-equiv="Content-Type"content="text/html; charset=UTF-8">
<Title>Tiêu de trang web</Title>
<style type="text/css">
body {
color: #FF0000;
}
</style>
</head>
<body style="color: #800040;">
<Table style="color: #00FF00;">
<TR style="color: #FFFF00;">
<div Style="color: #00FFFF;" >
<TD style="color: #FF00CC;">
<span style="color: #FF00FF;"> NỘI DUNG </span>
</TD>
</div>
</TR>
</Table>
</body>
</html>
- Ưu tiên hàng đầu là style đặt trong thẻ <span>: Chữ có màu tím
- Nếu không có thẻ <span> hoặc không có style trong thẻ <span> thì ưu tiên dành cho style đặt trong thẻ <td>: Chữ có màu tím đậm
- Nếu cũng không có style trong thẻ <TD> thì ưu tiên dành cho style trong thẻ <div>: Chữ màu xanh lam
v.v...
- Cuối cùng nếu tất cả các thẻ không có style thì ưu tiên cho style trong phần <head>: Chữ có màu đỏ
Mới có mỗi chữ ưu tiên chưa xong mà thế này thì sức đâu dạy. Thôi thầy xin dẹp nghề, để học trò mua sách về đọc cho xong
Re: [CSSYEAH] Cơ bản về CSS
http://www.hocwebchuan.com/reference/cssSection/
Đơn giản nhất vào này học
Đơn giản nhất vào này học
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết